Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc 02 tháng đầu năm 2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong tháng 1/2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 1/ 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 600 triệu USD (tăng 57% so với tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 305 triệu USD, tăng 40%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 290 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng
T1/2017
T1/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK
217.124.105
 304.776.574
40
Dầu thô
12.497.120
 58.567.030
369
Điện thoại các loại và linh kiện
33.768.002
 37.708.670
12
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện
24.418.934
 33.324.996
36
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác
12.487.691
 22.253.545
78
Hàng dệt. may
17.594.492
 18.320.916
4
Giày dép các loại
16.319.411
 18.232.661
12
Hàng thủy sản
8.403.849
 17.183.180
104
Gỗ và sản phẩm gỗ
13.763.657
 14.678.409
7
Sản phẩm từ sắt thép
2.395.232
 12.036.547
403
Hạt điều
8.294.178
 8.151.132
-2
Cà phê
2.665.607
 4.768.014
79
Sản phẩm từ chất dẻo
3.565.228
 4.650.247
30
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
2.634.254
 4.295.508
63
Kim loại thường khác và sản phẩm
5.160.713
 4.000.287
-22
Sắt thép các loại
4.366.860
 3.738.096
-14
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
3.097.237
 3.258.837
5
Hàng rau quả
1.942.372
 2.855.020
47
Sản phẩm hóa chất
1.684.716
 2.620.631
56
Phương tiện vận tải và phụ tùng
5.567.614
 2.596.892
-53
Giấy và các sản phẩm từ giấy
2.523.558
 2.549.873
1
Đồ chơi. dụng cụ thể thao và bộ phận
2.342.606
 2.284.709
-2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
990.756
 1.826.977
84
Hạt tiêu
1.214.625
 1.307.967
8
Sản phẩm gốm. sứ
1.017.123
 1.218.288
20
Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày
795.809
 1.149.070
44
Sản phẩm mây. tre. cói và thảm
758.435
 1.092.535
44
Sản phẩm từ cao su
1.122.679
 980.972
-13
Dây điện và dây cáp điện
167.204
 697.979
317
Đá quý. kim loại quý và sản phẩm
784.549
 545.777
-30
Chất dẻo nguyên liệu
55.188
 510.697
825
Gạo
410.625
 396.693
-3
Clanhke và xi măng
79.505
 73.520
-8
Các mặt hàng khác
24.234.276
 16.900.899
-30
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
T1/2017
T1/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK
161.836.439
 290.424.589
79
Kim loại thường khác
29.468.627
 57.323.766
95
Lúa mì
26.138.457
 46.481.950
78
Quặng và khoáng sản khác
4.408.722
 24.013.423
445
Phế liệu sắt thép
8.340.330
 22.496.228
170
Bông các loại
1.786.038
 9.607.386
438
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
2.793.461
 6.025.969
116
Hàng rau quả
1.145.198
 5.902.467
415
Sản phẩm hóa chất
3.067.989
 5.041.208
64
Dược phẩm
3.705.714
 3.409.171
-8
Sắt thép các loại
175.607
 2.556.736
1356
Chất dẻo nguyên liệu
1.542.089
 2.226.378
44
Sữa và sản phẩm sữa
5.831.849
 1.935.299
-67
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
1.322.861
 1.738.651
31
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.837.772
 1.518.444
-17
Dầu mỡ động thực vật
30.272
 834.618
2657
Chế phẩm thực phẩm khác
541.623
 650.523
20
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
288.125
 500.745
74
Gỗ và sản phẩm gỗ
364.348
 464.925
28
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
599.818
 403.762
-33
Hóa chất
198.441
 360.821
82
Sản phẩm từ sắt thép
135.532
 285.195
110
Các mặt hàng còn lại
68.113.566
 96.646.924
42
 

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong hai tháng đầu năm 2018

 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.
 
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
2T/2017
2T/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK
403.534.059
 589.962.052
46,2%
Điện thoại các loại và linh kiện
71.156.352
 142.476.866
100,2%
Dầu thô
10.939.672
 86.775.145
693,2%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
45.598.642
 50.493.905
10,7%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
28.185.573
 38.479.553
36,5%
Giày dép các loại
31.108.494
 30.969.663
-0,4%
Hàng dệt, may
26.476.468
 29.875.147
12,8%
Hàng thủy sản
18.326.527
 25.996.556
41,9%
Sản phẩm từ sắt thép
6.066.782
 24.324.760
300,9%
Gỗ và sản phẩm gỗ
21.750.734
 23.562.358
8,3%
Hạt điều
11.924.520
 11.073.752
-7,1%
Sản phẩm từ chất dẻo
5.744.840
 7.284.850
26,8%
Cà phê
5.750.341
 7.023.924
22,1%
Sắt thép các loại
9.779.149
 6.670.155
-31,8%
Kim loại thường khác và sản phẩm
8.281.371
 6.430.865
-22,3%
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
4.791.147
 6.401.743
33,6%
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
4.008.869
 6.022.616
50,2%
Phương tiện vận tải và phụ tùng
15.525.732
 5.612.555
-63,8%
Hàng rau quả
2.906.879
 4.230.469
45,5%
Giấy và các sản phẩm từ giấy
4.993.313
 4.091.188
-18,1%
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
3.879.400
 3.973.413
2,4%
Sản phẩm hóa chất
3.332.376
 3.871.746
16,2%
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.678.545
 2.886.427
72,0%
Dây điện và dây cáp điện
342.974
 2.455.723
616,0%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.906.451
 2.337.318
22,6%
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.338.299
 2.063.815
54,2%
Sản phẩm gốm, sứ
1.497.932
 1.935.520
29,2%
Hạt tiêu
1.396.863
 1.743.253
24,8%
Sản phẩm từ cao su
1.637.337
 1.699.605
3,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.806.550
 1.522.193
-15,7%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
33.431
 746.145
2131,9%
Chất dẻo nguyên liệu
905.295
 731.278
-19,2%
Gạo
778.714
 589.209
-24,3%
Clanhke và xi măng
1.418.636
 119.498
-91,6%
Hàng khác
48.265.851
 45.490.839
-5,7%
 
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 186 triệu USD (tương đương 46,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính là do kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh khoảng gần 76 triệu USD (tương đương 693,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 28% so với cùng kỳ 2017.
 
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn có sự đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (bằng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu); mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (bằng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu) và mặt hàng giày dép các loại (bằng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Bên cạnh đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 2000% so với cùng kỳ năm 2017, Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như: dây điện và dây cáp điện (tăng 616%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 300%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 72%).
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
2T/2017
2T/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK
379.742.712
 442.988.391
16,7%
Kim loại thường khác
68.199.107
 94.517.823
38,6%
Than đá
71.818.858
 81.413.119
13,4%
Lúa mì
47.721.583
 53.546.693
12,2%
Quặng và khoáng sản khác
4.869.389
 42.160.280
765,8%
Phế liệu sắt thép
12.137.092
 24.100.784
98,6%
Bông các loại
6.656.687
 11.339.447
70,3%
Hàng rau quả
2.573.935
 10.018.229
289,2%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
6.031.578
 9.885.540
63,9%
Sản phẩm hóa chất
5.985.192
 6.885.460
15,0%
Sắt thép các loại
1.561.500
 4.883.936
212,8%
Dược phẩm
8.643.124
 4.833.930
-44,1%
Chất dẻo nguyên liệu
2.689.037
 3.791.647
41,0%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
3.129.299
 2.447.756
-21,8%
Sữa và sản phẩm sữa
10.716.713
 2.325.957
-78,3%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
4.382.249
 2.157.057
-50,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.517.422
 1.427.641
-5,9%
Dầu mỡ động thực vật
578.505
 834.854
44,3%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
1.542.176
 745.566
-51,7%
Chế phẩm thực phẩm khác
1.465.009
 696.841
-52,4%
Sản phẩm từ sắt thép
27.341
 690.895
2427,0%
Gỗ và sản phẩm gỗ
577.398
 561.662
-2,7%
Hóa chất
575.659
 422.463
-26,6%
Hàng khác
116.343.859
 83.300.811
-28,4%
 
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 63 triệu USD (tương đương 17%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là kim loại thường khác (chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu); than đá (chiếm 18%) và lúa mỳ (chiếm 12%). Ngoài ra, một số mặt hàng có mức nhập khẩu tăng mạnh như: sản phầm từ sắt thép (tăng 2427%), quặng và khoáng sản khác (tăng 766%), hàng rau quả (tăng 289%).
 
Bên cạnh đó, các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng đều có mức tăng kim ngạch đáng kể như phế liệu sắt thép (tăng 99%), bông các loại (tăng 70%), chất dẻo nguyên liệu (tăng 41%)…

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong tháng 1/2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 1/ 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 600 triệu USD (tăng 57% so với tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 305 triệu USD, tăng 40%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 290 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng
T1/2017
T1/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK
217.124.105
 304.776.574
40
Dầu thô
12.497.120
 58.567.030
369
Điện thoại các loại và linh kiện
33.768.002
 37.708.670
12
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện
24.418.934
 33.324.996
36
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác
12.487.691
 22.253.545
78
Hàng dệt. may
17.594.492
 18.320.916
4
Giày dép các loại
16.319.411
 18.232.661
12
Hàng thủy sản
8.403.849
 17.183.180
104
Gỗ và sản phẩm gỗ
13.763.657
 14.678.409
7
Sản phẩm từ sắt thép
2.395.232
 12.036.547
403
Hạt điều
8.294.178
 8.151.132
-2
Cà phê
2.665.607
 4.768.014
79
Sản phẩm từ chất dẻo
3.565.228
 4.650.247
30
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
2.634.254
 4.295.508
63
Kim loại thường khác và sản phẩm
5.160.713
 4.000.287
-22
Sắt thép các loại
4.366.860
 3.738.096
-14
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
3.097.237
 3.258.837
5
Hàng rau quả
1.942.372
 2.855.020
47
Sản phẩm hóa chất
1.684.716
 2.620.631
56
Phương tiện vận tải và phụ tùng
5.567.614
 2.596.892
-53
Giấy và các sản phẩm từ giấy
2.523.558
 2.549.873
1
Đồ chơi. dụng cụ thể thao và bộ phận
2.342.606
 2.284.709
-2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
990.756
 1.826.977
84
Hạt tiêu
1.214.625
 1.307.967
8
Sản phẩm gốm. sứ
1.017.123
 1.218.288
20
Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày
795.809
 1.149.070
44
Sản phẩm mây. tre. cói và thảm
758.435
 1.092.535
44
Sản phẩm từ cao su
1.122.679
 980.972
-13
Dây điện và dây cáp điện
167.204
 697.979
317
Đá quý. kim loại quý và sản phẩm
784.549
 545.777
-30
Chất dẻo nguyên liệu
55.188
 510.697
825
Gạo
410.625
 396.693
-3
Clanhke và xi măng
79.505
 73.520
-8
Các mặt hàng khác
24.234.276
 16.900.899
-30
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
T1/2017
T1/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK
161.836.439
 290.424.589
79
Kim loại thường khác
29.468.627
 57.323.766
95
Lúa mì
26.138.457
 46.481.950
78
Quặng và khoáng sản khác
4.408.722
 24.013.423
445
Phế liệu sắt thép
8.340.330
 22.496.228
170
Bông các loại
1.786.038
 9.607.386
438
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
2.793.461
 6.025.969
116
Hàng rau quả
1.145.198
 5.902.467
415
Sản phẩm hóa chất
3.067.989
 5.041.208
64
Dược phẩm
3.705.714
 3.409.171
-8
Sắt thép các loại
175.607
 2.556.736
1356
Chất dẻo nguyên liệu
1.542.089
 2.226.378
44
Sữa và sản phẩm sữa
5.831.849
 1.935.299
-67
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
1.322.861
 1.738.651
31
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.837.772
 1.518.444
-17
Dầu mỡ động thực vật
30.272
 834.618
2657
Chế phẩm thực phẩm khác
541.623
 650.523
20
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
288.125
 500.745
74
Gỗ và sản phẩm gỗ
364.348
 464.925
28
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
599.818
 403.762
-33
Hóa chất
198.441
 360.821
82
Sản phẩm từ sắt thép
135.532
 285.195
110
Các mặt hàng còn lại
68.113.566
 96.646.924
42
 

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong hai tháng đầu năm 2018

 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.
 
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
2T/2017
2T/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK
403.534.059
 589.962.052
46,2%
Điện thoại các loại và linh kiện
71.156.352
 142.476.866
100,2%
Dầu thô
10.939.672
 86.775.145
693,2%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
45.598.642
 50.493.905
10,7%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
28.185.573
 38.479.553
36,5%
Giày dép các loại
31.108.494
 30.969.663
-0,4%
Hàng dệt, may
26.476.468
 29.875.147
12,8%
Hàng thủy sản
18.326.527
 25.996.556
41,9%
Sản phẩm từ sắt thép
6.066.782
 24.324.760
300,9%
Gỗ và sản phẩm gỗ
21.750.734
 23.562.358
8,3%
Hạt điều
11.924.520
 11.073.752
-7,1%
Sản phẩm từ chất dẻo
5.744.840
 7.284.850
26,8%
Cà phê
5.750.341
 7.023.924
22,1%
Sắt thép các loại
9.779.149
 6.670.155
-31,8%
Kim loại thường khác và sản phẩm
8.281.371
 6.430.865
-22,3%
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
4.791.147
 6.401.743
33,6%
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
4.008.869
 6.022.616
50,2%
Phương tiện vận tải và phụ tùng
15.525.732
 5.612.555
-63,8%
Hàng rau quả
2.906.879
 4.230.469
45,5%
Giấy và các sản phẩm từ giấy
4.993.313
 4.091.188
-18,1%
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
3.879.400
 3.973.413
2,4%
Sản phẩm hóa chất
3.332.376
 3.871.746
16,2%
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.678.545
 2.886.427
72,0%
Dây điện và dây cáp điện
342.974
 2.455.723
616,0%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.906.451
 2.337.318
22,6%
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.338.299
 2.063.815
54,2%
Sản phẩm gốm, sứ
1.497.932
 1.935.520
29,2%
Hạt tiêu
1.396.863
 1.743.253
24,8%
Sản phẩm từ cao su
1.637.337
 1.699.605
3,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.806.550
 1.522.193
-15,7%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
33.431
 746.145
2131,9%
Chất dẻo nguyên liệu
905.295
 731.278
-19,2%
Gạo
778.714
 589.209
-24,3%
Clanhke và xi măng
1.418.636
 119.498
-91,6%
Hàng khác
48.265.851
 45.490.839
-5,7%
 
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 186 triệu USD (tương đương 46,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính là do kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh khoảng gần 76 triệu USD (tương đương 693,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 28% so với cùng kỳ 2017.
 
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn có sự đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (bằng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu); mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (bằng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu) và mặt hàng giày dép các loại (bằng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Bên cạnh đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 2000% so với cùng kỳ năm 2017, Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như: dây điện và dây cáp điện (tăng 616%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 300%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 72%).
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng
2T/2017
2T/2018
Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK
379.742.712
 442.988.391
16,7%
Kim loại thường khác
68.199.107
 94.517.823
38,6%
Than đá
71.818.858
 81.413.119
13,4%
Lúa mì
47.721.583
 53.546.693
12,2%
Quặng và khoáng sản khác
4.869.389
 42.160.280
765,8%
Phế liệu sắt thép
12.137.092
 24.100.784
98,6%
Bông các loại
6.656.687
 11.339.447
70,3%
Hàng rau quả
2.573.935
 10.018.229
289,2%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
6.031.578
 9.885.540
63,9%
Sản phẩm hóa chất
5.985.192
 6.885.460
15,0%
Sắt thép các loại
1.561.500
 4.883.936
212,8%
Dược phẩm
8.643.124
 4.833.930
-44,1%
Chất dẻo nguyên liệu
2.689.037
 3.791.647
41,0%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
3.129.299
 2.447.756
-21,8%
Sữa và sản phẩm sữa
10.716.713
 2.325.957
-78,3%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
4.382.249
 2.157.057
-50,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.517.422
 1.427.641
-5,9%
Dầu mỡ động thực vật
578.505
 834.854
44,3%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
1.542.176
 745.566
-51,7%
Chế phẩm thực phẩm khác
1.465.009
 696.841
-52,4%
Sản phẩm từ sắt thép
27.341
 690.895
2427,0%
Gỗ và sản phẩm gỗ
577.398
 561.662
-2,7%
Hóa chất
575.659
 422.463
-26,6%
Hàng khác
116.343.859
 83.300.811
-28,4%
 
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 63 triệu USD (tương đương 17%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là kim loại thường khác (chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu); than đá (chiếm 18%) và lúa mỳ (chiếm 12%). Ngoài ra, một số mặt hàng có mức nhập khẩu tăng mạnh như: sản phầm từ sắt thép (tăng 2427%), quặng và khoáng sản khác (tăng 766%), hàng rau quả (tăng 289%).
 
Bên cạnh đó, các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng đều có mức tăng kim ngạch đáng kể như phế liệu sắt thép (tăng 99%), bông các loại (tăng 70%), chất dẻo nguyên liệu (tăng 41%)…
Thương vụ Việt Nam tại Ô-xtơ-rây-li-a (Kiêm nhiệm Va-nu-a-tu, Quần đảo Mác-san, Mi-crô-nê-xi-a, Quần đảo Xô-lô-mông)
Thương vụ Việt Nam tại Ô-xtơ-rây-li-a (Kiêm nhiệm Va-nu-a-tu, Quần đảo Mác-san, Mi-crô-nê-xi-a, Quần đảo Xô-lô-mông)