Lưu ý khi nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

Những lưu ý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần biết khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo:

–  Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh thành phố Hải Phòng chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. (Ví dụ doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024 thì cần nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố Hải Phòng muộn nhất là ngày 26/12/203).

– Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. (Ví dụ doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023, đến thời điểm hiện tại doanh nghiệp muốn tiếp tục đăng ký tạm ngừng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024 thì cần nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố Hải Phòng muộn nhất là ngày 26/12/203).

–  Khi hồ sơ nộp lần đầu tiên chưa hợp lệ thì doanh nghiệp cần đăng ký lại ngày bắt đầu tạm ngừng kinh doanh trong hồ sơ và hệ thống sau 3 ngày làm việc (Ví dụ ngày 26/12/2023 doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tạm ngừng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nhưng hồ sơ chưa hợp lệ, đến ngày 05/01/2024 doanh nghiệp nộp bổ sung hồ sơ thì doanh nghiệp đăng ký lại thời gian bắt đầu tạm ngừng từ ngày 11/01/2024 trong hồ sơ và hệ thống). Nếu doanh nghiệp vẫn đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh là 01/01/2024 thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển hồ sơ tới Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 50 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và Đầu tư.